ĐẶT TRƯỚC
Tác giả: Thích Nguyên Pháp
Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu
Hình thức: Bìa cứng, 13x20,5cm, 180 trang
[1] Vollstaendig spezifiziert; completely specified; specified; 完备地详细开列 (hoàn bị địa tường tế khai liệt: trình bày một cách chi tiết...).
(Thứ tự cước chú dựa theo tài liệu tham khảo lần lượt là: 1a; 1b; 1c; 1d; 1e (nếu có))
[2] Vernunft; [b, c] reason; 理性 (lý tính).
[3] Verstand; [b, c] understanding; 知性 (tri tính).
Nói thêm:
- Thạch Xung Bạch (Trung Quốc, 1911-1972, dịch tác phẩm Thế giới như là Ý chí và Biểu tượng của Schopenhauer): 悟性 (ngộ tính). Các bản dịch của Âu Dương Hãn Tồn, Pháp sư Diễn Bồi dịch các tác phẩm của Kimura Taiken sang tiếng Trung, thường dùng từ này.
- Vi Khải Xương (Trung Quốc, 1962, dịch tác phẩm Thế giới như là Ý chí và Biểu tượng của Schopenhauer): 理解力 (lý giải lực).
[4] Urteilskraft; power of judgment; judgment; 判断力 (phán đoán lực).
[5] Gesetzgeber; legislator; lawgiver; 立法者 (lập pháp giả).
[6] [2]. Không có quan năng nào cao hơn lý tính để “phê phán” nó ngoài chính nó; và theo Kant, lý tính có đủ năng lực và phƣơng tiện để tiến hành và hoàn tất công việc tự phê phán này. Vậy, Phê phán lý tính thuần túy là cuộc tự kiểm thảo của lý tính theo đúng nghĩa là “tòa án” của lý tính, trong đó lý tính vừa là quan tòa, vừa là bị cáo; và thậm chí, trong công cuộc “Phê phán lý tính thực hành” sau này, lý tính còn là kẻ tự ban bố luật lệ5 nữa.